![[Tại Sao Các Quốc Gia Thất Bại - Nguồn gốc của quyền lực, thịnh vượng và nghèo đói] - Lời Cảm Ơn](http://thitruongtudo.vn/upload/01_bai_viet/k240013_(1).jpg)
[Tại Sao Các Quốc Gia Thất Bại - Nguồn gốc của quyền lực, thịnh vượng và nghèo đói] - Lời Cảm Ơn
LỜI CẢM ƠN
QUYỂN SÁCH NÀY là kết quả của 15 năm ròng rã hợp tác nghiên cứu, và trong suốt quá trình đó, chúng tôi đã tích lũy nhiều món nợ thực tế và tinh thần. Món nợ lớn nhất là đối với Simon Johnson, cộng sự lâu năm và đồng tác giả của nhiều bài báo khoa học then chốt giúp định hình nhận thức của chúng tôi về phát triển kinh tế so sánh.
Các đồng tác giả khác cùng làm việc với chúng tôi trong các dự án nghiên cứu liên quan cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển các quan điểm của chúng tôi, và chúng tôi muốn đặc biệt cảm ơn Philippe Aghion, Jean-Marie Baland, María Angélica Bautista, Davide Cantoni, Isaías Chaves, Jonathan Conning, Melissa Dell, Georgy Egorov, Leopoldo Fergusson, Camilo García-Jimeno, Tarek Hassan, Sebastián Mazzuca, Jeffrey Nugent, Neil Parsons, Steve Pincus, Pablo Querubín, Rafael Santos, Konstantin Sonin, Davide Ticchi, Ragnar Torvik, Juan Fernando Vargas, Thierry Verdier, Andrea Vindigni, Alex Wolitzky, Pierre Yared và Fabrizio Zilibotti.
Nhiều người khác đóng vai trò rất quan trọng trong việc khuyến khích, thách thức và phê bình chúng tôi qua nhiều năm. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn Lee Alston, Abhijit Banerjee, Robert Bates, Timothy Besley, John Coatsworth, Jared Diamond, Richard Easterlin, Stanley Engerman, Peter Evans, Jeff Frieden, Peter Gourevitch, Stephen Haber, Mark Harrison, Elhanan Helpman, Peter Lindert, Karl Ove Moene, Dani Rodrik và Barry Weingast.
Có hai người đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hình các quan điểm và khuyến khích nghiên cứu của chúng tôi, và chúng tôi muốn nhân dịp này bày tỏ lòng biết ơn chân thành cũng như món nợ tinh thần đối với họ: Joel Mokyr và Ken Sokoloff, những người chẳng may đã qua đời trước khi quyển sách này được viết xong, cả hai chúng tôi đều vô cùng thương tiếc Ken.
Chúng tôi cũng vô vàn biết ơn các học giả đã tham dự hội nghị mà chúng tôi đã tổ chức vào tháng 2/2010 về phiên bản đầu tiên của bản thảo quyển sách này ở Viện Khoa học Xã hội Định lượng (Institute for Quantitative Social Science) thuộc Đại học Harvard. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn những người đồng tổ chức, Jim Alt và Ken Shepsle, cũng như những người đã thảo luận với chúng tôi trong hội nghị: Robert Allen, Abhijit Banerjee, Robert Bates, Stanley Engerman, Claudia Goldin, Elhanan Helpman, Joel Mokyr, Ian Morris, Şevket Pamuk, Steve Pincus và Peter Temin. Chúng tôi cũng xin cảm ơn Melissa Dell, Jesús Fernández-Villaverde, Sándor László, Suresh Naidu, Roger Owen, Dan Trefler, Michael Walton và Noam Yuchtman, những người đã đóng góp những nhận xét sâu rộng trong hội nghị và vào nhiều dịp khác.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn Charles Mann, Leandro Prados de la Escosura và David Webster về những lời khuyên chuyên môn.
Trong phần lớn quá trình nghiên cứu và viết quyển sách này, chúng tôi đều là thành viên của chương trình Thể chế, tổ chức và tăng trưởng thuộc Viện Nghiên cứu tiên tiến Canada (CIFAR). Chúng tôi đã trình bày nghiên cứu liên quan đến quyển sách này nhiều lần trong các cuộc họp ở CIFAR và tận hưởng sự hỗ trợ của tổ chức tuyệt vời này cũng như các học giả mà tổ chức đã tập hợp được.
Chúng tôi cũng nhận được những nhận xét từ hàng trăm người tham dự các cuộc hội thảo và hội nghị về những tư liệu triển khai trong quyển sách này, và chúng tôi xin cáo lỗi vì không thể tri ân thỏa đáng về những đề xuất, ý tưởng hay nhận thức mà chúng tôi có được từ những buổi thuyết trình và thảo luận này.
Chúng tôi cũng rất biết ơn María Angélica Bautista, Melissa Dell và Leander Heldring về sự trợ giúp nghiên cứu xuất sắc của họ trong dự án này.
Cuối cùng, nhưng chắc chắn không kém phần quan trọng, chúng tôi vô cùng may mắn có được người biên tập tuyệt vời, sáng suốt và cực kỳ hỗ trợ, John Mahaney. Những nhận xét và góp ý của John đã cải thiện đáng kể quyển sách của chúng tôi, và sự hỗ trợ cũng như lòng nhiệt thành của anh dành cho dự án đã giúp cho một năm rưỡi sau cùng trở nên dễ chịu và đỡ vất vả hơn nhiều so với lẽ thường.
TÀI LIỆU VÀ NGUỒN TRA CỨU
LỜI NÓI ĐẦU
Quan điểm của Mohamed ElBaradei có thể được tìm thấy trên trang twitter.com/#!/ElBaradei.
Trích dẫn của Mossab El Shami và Noha Hamed được lấy từ Yahoo! News ngày 6/2/2011, trên trang news.yahoo.com/s/yblog_exclusive/20110206/ts_yblog_exclusive/egyptian-voices-from-tahrir-square.
Về 12 nhu cầu tức thời đăng trên blog của Wael Khalil, tìm đọc trên trang alethonews.wordpress.com/2011/02/27/egypt-reviewing-the-demands/.
Reda Metwaly được trích dẫn trên trang Al Jazeera, ngày 1/2/2011, english.aljazeera.net/news/middleeast/2011/02/2011212597913527.html.
CHƯƠNG 1: RẤT GẦN NHAU MÀ RẤT KHÁC NHAU
Thảo luận rất hay về cuộc thám hiểm của người Tây Ban Nha đến Rio de La Plata được trình bày trong cuốn sách của Rock (1992), chương 1. Về việc khám phá và thuộc địa hóa Guaraní, tìm đọc tài liệu của Ganson (2003). Trích dẫn từ de Sahagún được lấy từ nghiên cứu của de Sahagún (1975), trang 47-49. Nghiên cứu của Gibson (1963) là công trình cơ bản về việc chinh phục Mexico của người Tây Ban Nha và các thể chế mà họ đã thiết kế. Trích dẫn từ de las Casas được lấy từ nghiên cứu của de las Casas (1992) lần lượt trong các trang 39, 117-18, và 107.
Về Pizarro ở Peru, tìm đọc sách của Hemming (1983). Các chương từ 1-6 trình bày sự gặp gỡ ở Cajamarca, chặng đường xuôi về miền nam và việc thâu tóm thủ đô Cuzco của Đế chế Inca. Tìm đọc sách của Hemming (1983), chương 20, về de Toledo. Nghiên cứu của Bakewell (1984) cho ta nhận thức tổng quan về sự vận hành của hệ thống mita ở thành phố Potosí, và nghiên cứu của Dell (2010) trình bày bằng chứng thống kê cho thấy hệ thống này đã có ảnh hưởng tồn tại lâu dài theo thời gian như thế nào.
Trích dẫn từ Arthur Young được lấy từ nghiên cứu của Sheridan (1973), trang 8. Có nhiều quyển sách hay, mô tả lịch sử ban đầu của Jamestown: chẳng hạn như sách của Price (2003) và Kupperman (2007). Nghiên cứu của chúng tôi chịu ảnh hưởng mạnh của Morgan (1975) và Galenson (1996). Trích dẫn từ Anas Todkill được lấy từ trang 38 sách của Todkill (1885). Trích dẫn từ John Smith được lấy từ sách của Price (2003), trang 77 (“Victuals…”), trang 93 (“If your king…”), và trang 96 (“When you send…”). Hiến chương Maryland, Hiến pháp cơ bản của Carolina, và các hiến pháp thuộc địa khác được đăng trên internet bởi Dự án Avalon của trường Đại học Yale, trên trang avalon.law.yale.edu/17th_century.
Chương 14 trong sách của Bakewell (2009) thảo luận về nền độc lập và hiến pháp của Mexico. Tìm đọc nghiên cứu của Stevens (1991) và Knight (2011) về tình trạng bất ổn và các đời tổng thống sau khi giành độc lập. Tài liệu hội thảo của Coatsworth (1978) trình bày bằng chứng về sự sa sút kinh tế ở Mexico sau khi độc lập. Haber (2010) trình bày phép so sánh sự phát triển ngân hàng ở Mexico và Hoa Kỳ. Nghiên cứu của Sokoloff (1988) và Sokoloff và Khan (1990) cung cấp bằng chứng về nguồn gốc xuất thân của những nhà phát minh ở Hoa Kỳ đã xin cấp bằng phát minh. Tìm đọc nghiên cứu của Israel (2000) về tiểu sử Thomas Edison. Haber, Maurer và Razo (2003) đề xuất cách lý giải về mặt kinh tế chính trị đối với chế độ của Porfirio Díaz phù hợp với tinh thần thảo luận của chúng tôi. Haber, Klein, Maurer và Middlebrook (2008) triển khai cách lý giải về kinh tế chính trị Mexico này trong bối cảnh thế kỷ 20. Về việc phân bổ đất đai biên giới khác nhau ở Nam Mỹ và châu Mỹ La-tinh, tìm đọc nghiên cứu của Nugent và Robinson (2010) và García-Jimeno và Robinson (2011). Hu-DeHart (1984) thảo luận về việc trục xuất người Yaqui trong chương 6. Về cơ đồ của Carlos Slim và sự hình thành của nó, tìm đọc nghiên cứu của Relea (2007) và Martinez (2002).
Lý giải của chúng tôi về phát triển kinh tế tương đối của châu Mỹ là dựa vào nghiên cứu trước đây của chúng tôi với Simon Johnson, đặc biệt là trong nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson và Robinson (2001, 2002), đồng thời chịu ảnh hưởng mạnh bởi nghiên cứu của Coatsworth (1978, 2008) và Engerman và Sokoloff (1997).
CHƯƠNG 2: NHỮNG LÝ THUYẾT KHÔNG THUYẾT PHỤC
Quan điểm của Jared Diamond về sự cách biệt giàu nghèo trên thế giới được trình bày trong quyển sách của ông, Guns, Germs và Steel (Súng, vi trùng và thép) (1997). Sachs (2006) trình bày phiên bản riêng của ông về thuyết tiền định địa lý. Các quan điểm về văn hóa phổ biến rộng rãi trong tư liệu học thuật nhưng chưa bao giờ được tập hợp trong một công trình nghiên cứu. Weber (2002) lập luận rằng chính phong trào cải đạo sang Tin lành là nguyên nhân khiến châu Âu có cuộc Cách mạng công nghiệp. Landes (1999) đề xuất rằng người Bắc Âu đã phát triển một hệ thống thái độ văn hóa độc đáo khiến họ làm việc chăm chỉ, tiết kiệm và có tinh thần đổi mới. Quyển sách do Harrison và Huntington (2000) chủ biên cho thấy một nhận định thuyết phục về tầm quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế tương đối. Quan niệm cho rằng có một kiểu văn hóa Anh ưu việt hay hệ thống thể chế Anh ưu việt rất phổ biến và được dùng để giải thích cho sự phát triển phi thường của Mỹ (Fisher, 1989) cũng như mô thức phát triển tương đối nói chung (La Porta, Lopez-de-Silanes và Shleifer, 2008). Các nghiên cứu của Banfield (1958) và Putnam, Leonardi và Nanetti (1994) là những cách lý giải rất có ảnh hưởng về một khía cạnh của văn hóa, hay “văn hóa xã hội” như cách gọi của họ, đã làm cho miền nam nước Ý nghèo như thế nào. Tìm đọc về cách thức sử dụng khái niệm văn hóa của các nhà kinh tế trong khảo sát của Guiso, Sapienza và Zingales (2006). Tabellini (2010) xem xét mối tương quan giữa mức độ tin cậy lẫn nhau của người dân Tây Âu và mức thu nhập trên đầu người hàng năm. Nunn và Wantchekon (2010) cho thấy tình trạng thiếu tin cậy và nguồn vốn xã hội ở châu Phi tương quan như thế nào với cường độ mua bán nô lệ trong lịch sử.
Lịch sử Kongo được trình bày trong nghiên cứu của Hilton (1985) và Thornton (1983). Về sự trì trệ lịch sử của công nghệ châu Phi, tìm đọc nghiên cứu của Goody (1971), Law (1980), và Austen và Headrick (1983).
Định nghĩa về kinh tế học theo đề xuất của Robbins được lấy từ nghiên cứu của Robbins (1935), trang 16.
Trích dẫn từ Abba Lerner được lấy từ nghiên cứu của Lerner (1972) trang 259. Ý tưởng cho rằng tình trạng thiếu hiểu biết giải thích cho sự phát triển tương đối thể hiện ngầm ẩn trong nhiều phân tích kinh tế về sự phát triển kinh tế và cải cách chính sách: ví dụ như nghiên cứu của Williamson (1990); Perkins, Radelet và Lindauer (2006); và Aghion và Howitt (2009). Một phiên bản đầy sức thuyết phục gần đây của quan niệm này được triển khai trong nghiên cứu của Banerjee và Duflo (2011).
Acemoğlu, Johnson và Robinson (2001, 2002) trình bày phân tích thống kê về vai trò tương đối của thể chế, địa lý và văn hóa, cho thấy rằng các thể chế chiếm ưu thế hơn so với hai yếu tố còn lại trong việc giải thích sự khác biệt về thu nhập trên đầu người ngày nay.
CHƯƠNG 3: TẠO RA THỊNH VƯỢNG VÀ ĐÓI NGHÈO
Phần mô tả cuộc hội ngộ giữa Hwang Pyŏng-Wŏn và em trai ông dựa vào cuộc phỏng vấn Hwang của James A. Foley như tường thuật trong nghiên cứu của Foley (2003), trang 197-203.
Khái niệm về “các thể chế chiếm đoạt” (extractive institutions) xuất phát từ nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson và Robinson (2001). Thuật ngữ “các thể chế dung hợp” (inclusive institutions) là do Tim Besley đề xuất. Thuật ngữ “những kẻ thua cuộc về kinh tế” (economic losers) và sự phân biệt với những kẻ thua cuộc về chính trị (political losers) có nguồn gốc từ nghiên cứu của Acemoğlu và Robinson (2000b). Dữ liệu về Barbados được lấy từ nghiên cứu của Dunn (1969). Thảo luận của chúng tôi về nền kinh tế Xô viết là dựa vào nghiên cứu của Nove (1992) và Davies (1998). Allen (2003) trình bày một cách lý giải khác và tích cực hơn về lịch sử kinh tế Xô viết.
Trong tư liệu nghiên cứu khoa học xã hội, có nhiều nghiên cứu liên quan đến lý thuyết và lập luận của chúng tôi. Tìm đọc nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson và Robinson (2005b) trình bày tổng quan về tư liệu nghiên cứu này và đóng góp của chúng tôi trong đó. Quan điểm thể chế về sự phát triển tương đối được xây dựng trên một số công trình nghiên cứu quan trọng. Đặc biệt đáng kể là nghiên cứu của North; tìm đọc North và Thomas (1973), North (1982), North và Weingast (1989), và North, Wallis và Weingast (2009). Olson (1984) cũng trình bày một cách giải thích rất có ảnh hưởng về khía cạnh kinh tế chính trị của tăng trưởng kinh tế. Sách của Mokyr (1990) là một quyển sách căn bản, liên hệ những kẻ thua cuộc về kinh tế với sự thay đổi công nghệ tương đối trong lịch sử thế giới. Khái niệm những kẻ thua cuộc về kinh tế rất phổ biến trong khoa học xã hội như một cách giải thích về lý do khiến các kết quả chính sách và thể chế hiệu quả không xảy ra. Chúng tôi có cách giải thích khác, vốn dựa vào nghiên cứu của Robinson (1998) và Acemoğlu và Robinson (2000b, 2006b), trong đó nhấn mạnh vào ý tưởng cho rằng rào cản quan trọng nhất đối với sự vươn lên của các thể chế dung hợp là nỗi lo sợ của giới quyền thế rằng họ sẽ mất đi quyền lực chính trị. Jones (2003) trình bày một lịch sử so sánh phong phú, nhấn mạnh vào các chủ đề tương tự, và công trình nghiên cứu quan trọng của Engerman và Sokoloff (1997) về châu Mỹ cũng tập trung vào các ý tưởng này. Cách lý giải về kinh tế chính trị đối với tình trạng kém phát triển của châu Phi đã được triển khai trong các nghiên cứu có nhiều ảnh hưởng sâu xa của Bates (1981, 1983, 1989), và chúng tôi chịu ảnh hưởng mạnh của các nghiên cứu này. Các nghiên cứu có ảnh hưởng của Dalton (1965) và Killick (1978) nhấn mạnh vào vai trò của chính trị trong sự phát triển của châu Phi và đặc biệt là về nỗi lo sợ mất quyền lực chính trị đã ảnh hưởng như thế nào đến chính sách kinh tế. Khái niệm những kẻ thua cuộc về chính trị trước đó vẫn ngầm thể hiện trong các nghiên cứu lý thuyết về kinh tế chính trị, như nghiên cứu của Besley và Coate (1998), và Bourguignon và Verdier (2000). Vai trò của sự tập trung chính trị và các thể chế nhà nước trong sự phát triển đã được các nhà xã hội học lịch sử nhấn mạnh nhiều nhất sau nghiên cứu của Max Weber. Nổi bật là các nghiên cứu của Mann (1986, 1993), Migdal (1988) và Evans (1995). Ở châu Phi, nghiên cứu về quan hệ giữa nhà nước và phát triển đã được chú trọng trong nghiên cứu của Herbst (2000) và Bates (2001). Các nhà kinh tế gần đây bắt đầu đóng góp vào tư liệu nghiên cứu này; ví dụ như Acemoğlu (2005), và Besley và Persson (2011). Cuối cùng, Johnson (1982), Haggard (1990), Wade (1990) và Amsden (1992) nhấn mạnh rằng chính khía cạnh kinh tế chính trị cụ thể của các quốc gia Đông Á đã giúp họ thành công đến thế về mặt kinh tế. Finley (1965) trình bày một lập luận có ảnh hưởng sâu xa rằng chế độ nô lệ là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu năng động về công nghệ trong thế giới cổ đại.
Ý tưởng cho rằng tăng trưởng trong các thể chế chiếm đoạt vẫn có thể xảy ra nhưng cũng có thể trở nên kiệt sức được nhấn mạnh trong nghiên cứu của Acemoğlu (2008).
CHƯƠNG 4: NHỮNG KHÁC BIỆT NHỎ VÀ NHỮNG THỜI ĐIỂM QUYẾT ĐỊNH
Benedictow (2004) trình bày tổng quan định nghĩa về Nạn dịch hạch, cho dù đánh giá của ông về số người tử vong trong nạn dịch vẫn gây nhiều tranh cãi. Trích dẫn từ Boccaccio và Ralph xứ Shrewsbury được lấy từ nghiên cứu của Horrox (1994). Hatcher (2008) giải thích một cách thuyết phục về việc đề phòng và sự xuất hiện nạn dịch ở Anh. Nội dung Luật Lao động có sẵn trực tuyến từ Dự án Avalon, trên trang avalon.law.yale.edu/medieval/statlab.asp.
Các nghiên cứu căn bản về tác động của Nạn dịch hạch đối với sự phân hóa của Đông và Tây Âu bao gồm nghiên cứu của North và Thomas (1973) và đặc biệt là của Brenner (1976), phân tích tác động của phân phối quyền lực chính trị ban đầu đối với hậu quả của nạn dịch đã ảnh hưởng mạnh đến tư duy của chúng tôi. Tìm đọc nghiên cứu của DuPlessis (1997) về Thời kỳ Nông nô thứ hai ở Đông Âu. Conning (2010), và Acemoğlu và Wolitzky (2011) đã triển khai luận điểm của Brenner. Trích dẫn từ James Watt được lấy từ nghiên cứu của Robinson (1964), trang 223-24.
Trong nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson và Robinson (2005a), đầu tiên chúng tôi trình bày lập luận rằng chính sự tương tác giữa hoạt động thương mại Đại Tây Dương và các khác biệt thể chế ban đầu đã dẫn đến sự phân hóa thể chế ở nước Anh rồi cuối cùng dẫn đến cuộc Cách mạng công nghiệp. Khái niệm về quy luật sắt của thể chế chính trị đầu sỏ là của Michels (1962). Khái niệm về thời điểm quan trọng là do Lipset và Rokkan (1967) triển khai lần đầu tiên.
Về vai trò của thể chế trong sự phát triển dài hạn của Đế chế Ottoman, các nghiên cứu nền tảng là của Owen (1981), Owen và Pamuk (1999) và Pamuk (2006).
CHƯƠNG 5: “TÔI Đ Ã NHÌN THẤY TƯƠNG LAI, VÀ NÓ ĐANG CHẠY TỐT”
Về sứ mệnh của Steffens đối với nước Nga và trao đổi của ông với Baruch, tìm đọc tác phẩm của Steffens (1931), chương 18, trang 790-802. Về số người chết đói vào những năm 1930, chúng tôi sử dụng số liệu trong nghiên cứu của Davies và Wheatcroft (2004). Về số liệu điều tra dân số năm 1937, tìm đọc nghiên cứu của Wheatcroft và Davies (1994a, 1994b). Bản chất phát minh đổi mới trong nền kinh tế Xô viết được nghiên cứu trong công trình của Berliner (1976). Thảo luận của chúng tôi về thực tế vận hành của chủ nghĩa Stalin và đặc biệt là kế hoạch hóa kinh tế, là dựa vào nghiên cứu của Gregory và Harrison (2005). Về cách thức các tác giả của các quyển sách giáo khoa kinh tế Hoa Kỳ vẫn tiếp tục nhìn nhận một cách sai lầm về tăng trưởng kinh tế Xô viết, tìm đọc nghiên cứu của Levy và Peart (2009).
Thảo luận và lý giải của chúng tôi về hai bộ tộc Lele và Bushong là dựa vào nghiên cứu của Douglas (1962, 1963) và Vansina (1978).
Về khái niệm Mùa hạ dài, tìm đọc nghiên cứu của Fagan (2003). Tài liệu giới thiệu dễ đọc về người Natufian và các địa điểm khảo cổ mà chúng tôi đề cập có thể được tìm thấy trong nghiên cứu của Mithen (2006) và Barker (2006). Một nghiên cứu có ảnh hưởng sâu xa về Abu Hureyra là nghiên cứu của Moore, Hillman và Legge (2000), trong đó chứng minh đời sống định cư ổn định và sự đổi mới thể chế xảy ra trước khi loài người canh tác nông nghiệp. Tìm đọc nghiên cứu của Smith (1998) trình bày tổng quan bằng chứng cho thấy đời sống an cư xảy ra trước khi lạc nghiệp, và tìm đọc nghiên cứu của Bar-Yosef và Belfer-Cohen (1992) về trường hợp người Natufian. Cách tiếp cận của chúng tôi về Thời kỳ Đồ đá mới được khơi nguồn cảm hứng từ nghiên cứu của Sahlins (1972), trong đó cũng có giai thoại về Yir Yoront.
Thảo luận của chúng tôi về lịch sử Maya dựa vào nghiên cứu của Martin và Grube (2000) và Webster (2002). Việc xây dựng lại lịch sử dân tộc Copán xuất phát từ nghiên cứu của Webster, Freter và Gonlin (2000). Số lượng đài kỷ niệm có ghi niên đại được lấy từ nghiên cứu của Sidrys và Berger (1979).
CHƯƠNG 6: PHÂN HÓA THỂ CHẾ
Thảo luận về trường hợp Venice là phỏng theo nghiên cứu của Puga và Trefler (2010), và các chương 8 và 9 trong sách của Lane (1973).
Tư liệu về La Mã có trong bất kỳ sách sử chuẩn mực nào. Lý giải của chúng tôi về các thể chế kinh tế La Mã phỏng theo Finlay (1999) và Bang (2008). Giải thích về sự suy tàn của La Mã dựa vào nghiên cứu của Ward-Perkins (2006) và Goldsworthy (2009). Về sự thay đổi thể chế vào thời kỳ cuối của Đế quốc La Mã, tìm đọc nghiên cứu của Jones (1964). Các giai thoại về Tiberius và Hadrian được lấy từ nghiên cứu của Finley (1999).
Bằng chứng về những con tàu đắm được sử dụng lần đầu tiên trong nghiên cứu của Hopkins (1980). Tìm đọc nghiên cứu của De Callataǿ (2005) và Jongman (2007) trình bày tổng quan về điều này và Dự án Lõi băng Greenland.
Tài liệu về Vindolanda sẵn có trực tuyến trên trang vindolanda.csad.ox.ac.uk/. Trích dẫn mà chúng tôi sử dụng được lấy từ TVII Pub. no.: 343.
Thảo luận về những yếu tố dẫn đến sự suy tàn của nước Anh thuộc La Mã là phỏng theo nghiên cứu của Cleary (1989), chương 4; Faulkner (2000), chương 7; Dark (1994), chương 2.
Về Aksum, tìm đọc nghiên cứu của Munro-Hay (1991). Một nghiên cứu có ảnh hưởng sâu xa về chủ nghĩa phong kiến châu Âu và nguồn gốc của nó là nghiên cứu của Bloch (1961); tìm đọc nghiên cứu của Crummey (2000) về chủ nghĩa phong kiến Ethiopia. Phillipson (1998) so sánh giữa sự sụp đổ của Aksum và sự sụp đổ của Đế quốc La Mã.
CHƯƠNG 7: BƯỚC NGOẶT THỂ CHẾ
Câu chuyện về cỗ máy của Lee và cuộc diện kiến Nữ hoàng Elizabeth I sẵn có trên trang calverton.homestead.com/willlee.html.
Allen (2009b) trình bày số liệu về tiền công thực thông qua sử dụng Chiếu chỉ Diocletian về Giá tối đa.
Lập luận của chúng tôi về nguyên nhân của Cách mạng công nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh của các lập luận trình bày trong nghiên cứu của North và Thomas (1973), North và Weingast (1989), Brenner (1993), Pincus (2009), và Pincus và Robinson (2010). Đến lượt họ, các học giả này đã lấy cảm hứng từ giải thích của Marx trước đó về sự thay đổi thể chế của nước Anh và sự vươn lên của chủ nghĩa tư bản; tìm đọc nghiên cứu của Dobb (1963) và Hill (1961, 1980). Tìm đọc thêm luận án của Tawney (1941) về cách thức dự án xây dựng nhà nước của Vua Henry VIII đã làm thay đổi cơ cấu xã hội nước Anh như thế nào.
Nội dung Đại hiến chương Magna Carta sẵn có trực tuyến trên trang web của Dự án Avalon, avalon.law.yale.edu/medieval/magframe.asp.
Nghiên cứu của Elton (1953) là một công trình có ảnh hưởng sâu xa về sự phát triển thể chế nhà nước dưới thời Vua Henry VIII, và Neale (1971) liên hệ các thể chế này với sự tiến hóa của Quốc hội.
Về cuộc Khởi nghĩa Nông dân, tìm đọc nghiên cứu của Hilton (2003). Trích dẫn từ Hill về các độc quyền là từ nghiên cứu của Hill (1961), trang 25. Về thời kỳ “cai trị cá nhân” của Charles I, chúng tôi phỏng theo nghiên cứu của Sharp (1992). Bằng chứng về cách thức các nhóm và các vùng khác nhau ủng hộ hay chống đối Quốc hội được lấy từ nghiên cứu của Brunton và Pennington (1954), Hill (1961) và Stone (2001). Nghiên cứu của Pincus (2009) là công trình cơ bản về cuộc Cách mạng Vinh quang, trong đó thảo luận những thay đổi cụ thể về chính sách và thể chế kinh tế; ví dụ, việc bãi bỏ Thuế lò sưởi và sự ra đời của Ngân hàng Anh. Tìm đọc thêm nghiên cứu Pincus và Robinson (2010). Pettigrew (2007, 2009) thảo luận về việc tấn công các đơn vị độc quyền, bao gồm Công ty Châu Phi Hoàng gia, và số liệu của chúng tôi về các đơn kiến nghị xuất phát từ các bài báo của ông. Knights (2010) nhấn mạnh tầm quan trọng chính trị của việc đệ đơn kiến nghị. Thông tin của chúng tôi về Ngân hàng của Hoare được lấy từ nghiên cứu của Temin và Voth (2008).
Thông tin về giám sát viên Cowperthwaite và hệ thống thuế hàng hóa nội địa xuất phát từ nghiên cứu của Brewer (1988).
Phần tổng quan lịch sử kinh tế của cuộc Cách mạng công nghiệp dựa vào nghiên cứu của Mantoux (1961), Daunton (1995), Allen (2009a) và Mokyr (1990, 2009); các tác giả này trình bày chi tiết về các nhà phát minh nổi tiếng và những phát minh mà chúng tôi đã thảo luận. Câu chuyện về gia đình Baldwyn có nguồn gốc từ nghiên cứu của Bogart và Richardson (2009, 2011), những người nhấn mạnh mối quan hệ giữa cuộc Cách mạng Vinh quang, việc tái tổ chức các quyền sở hữu, và việc xây dựng đường sá và kênh đào. Về Luật Calico và Luật Manchester, tìm đọc nghiên cứu của O’Brien, Griffiths và Hunt (1991), vốn là nguồn gốc của các đoạn trích dẫn về luật pháp. Về sự chi phối của những con người mới trong ngành, tìm đọc nghiên cứu của Daunton (1995), chương 7, và Crouzet (1985).
Thảo luận của chúng tôi về lý do khiến các thay đổi thể chế to lớn diễn ra trước tiên ở Anh là dựa vào nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson và Robinson (2005a) và Brenner (1976). Số liệu về các thương nhân độc lập và sở thích chính trị của họ được lấy từ nghiên cứu của Zahedieh (2010).
CHƯƠNG 8: KHÔNG PHẢI TRÊN LÃNH ĐỊA CỦA CHÚNG TA
Về việc phản đối máy in ở Đế chế Ottoman, tìm đọc nghiên cứu của Savage-Smith (2003) trang 656-59. Tỷ lệ biết chữ tương đối trong lịch sử xuất phát từ nghiên cứu của Easterlin (1981).
Thảo luận về các thể chế chính trị của Tây Ban Nha phỏng theo nghiên cứu của Thompson (1994a, 1994b). Tìm đọc bằng chứng về sự sa sút kinh tế của Tây Ban Nha trong thời kỳ này trong nghiên cứu Nogal và Prados de la Escosura (2007).
Thảo luận về các yếu tố cản trở phát triển kinh tế ở Áo-Hung phỏng theo nghiên cứu của Blum (1943), Freudenberger (1967) và Gross (1973). Trích dẫn từ Maria Theresa xuất phát từ nghiên cứu của Freudenberger, trang 495. Tất cả các trích dẫn khác từ Count Hartig và Francis I đều lấy từ nghiên cứu của Blum. Câu trả lời của Francis đối với phái đoàn Tyrol được trích từ nghiên cứu của Jászi (1929), trang 80-81. Nhận xét của Friedrich von Gentz đối với Robert Owen cũng được trích từ nghiên cứu của Jászi (1929), trang 80. Thực tế gia tộc Rothschild ở Áo được thảo luận trong chương 2 sách của Corti (1928).
Phân tích về nước Nga được phỏng theo nghiên cứu của Gerschenkron (1970). Trích dẫn từ Kropotkin được lấy từ trang 60 ấn bản năm 2009 của quyển sách này. Việc chuyện trò giữa Nicholas và Mikhail được trích từ nghiên cứu của Saunders (1992), trang 117. Trích dẫn của Kankrin về đường sắt là trong nghiên cứu của Owen (1991), trang 15-16.
Diễn văn của Nicholas trước các nhà sản xuất công nghiệp được trình bày lại từ nghiên cứu của Pintner (1967), trang 100.
Đoạn trích từ A.A Zakrevskii lấy từ nghiên cứu của Pintner (1967), trang 235.
Về Đô đốc Trịnh Hòa, tìm đọc nghiên cứu của Dreyer (2007). Lịch sử kinh tế của Trung Quốc hiện đại được mô tả trong nghiên cứu của Myers và Wang (2002). Trích dẫn từ Đường Trần được lấy từ nghiên cứu của Myers và Wang, trang 564-65.
Tìm đọc tổng quan lịch sử Ethiopia trong nghiên cứu của Zewde (2002). Dữ liệu về tính chiếm đoạt của Ethiopia trong lịch sử xuất phát từ nghiên cứu của Pankhurst (1961), cũng như toàn bộ trích dẫn mà chúng tôi trình bày lại ở đây.
Phần mô tả thể chế và lịch sử Somalia được phỏng theo nghiên cứu của Lewis (1961, 2002). Luật heer của dòng họ Hassan Ugaas được trình bày lại từ trang 177 trong sách của Lewis (1961); phần mô tả của chúng tôi về mối hận thù truyền kiếp xuất phát từ chương 8 trong sách của Lewis (1961), trong đó ông cũng tường thuật nhiều ví dụ khác, về Vương quốc Taqali và chữ viết, tìm đọc nghiên cứu của Ewald (1988).
CHƯƠNG 9: ĐẢO NGƯỢC SỰ PHÁT TRIỂN
Thảo luận của chúng tôi về việc thôn tính Ambon và Banda của Công ty Đông Ấn thuộc Hà Lan và ảnh hưởng tiêu cực của Công ty đối với sự phát triển ở Đông Nam Á phỏng theo nghiên cứu của Hanna (1978) và đặc biệt là của Reid (1993), chương 5. Trích dẫn từ Reid về Tomé Pires xuất phát từ trang 271; yếu tố Hà Lan ở Maguindanao, trang 299; quốc vương Hồi giáo Maguindanao, trang 299-300. Số liệu về tác động của Công ty Đông Ấn thuộc Hà Lan đối với giá gia vị xuất phát từ nghiên cứu của O’Rourke và Williamson (2002).
Phần tổng quan định nghĩa về chế độ nô lệ trong xã hội châu Phi và tác động của việc mua bán nô lệ dựa vào nghiên cứu của Lovejoy (2000). Lovejoy, trang 47, bảng 31, trình bày các giá trị ước lượng nhất trí về mức độ mua bán nô lệ. Nunn (2008) trình bày các giá trị ước lượng định lượng đầu tiên về tác động của việc mua bán nô lệ đối với các thể chế kinh tế châu Phi và tăng trưởng kinh tế. Số liệu về nhập khẩu súng và thuốc súng được lấy từ nghiên cứu của Inikori (1977). Chứng thực của Francis Moore được trích từ nghiên cứu của Lovejoy (2000), trang 89-90. Nghiên cứu của Law (1977) là một nghiên cứu có ảnh hưởng sâu xa về sự bành trướng nhà nước Oyo. Các giá trị ước lượng tác động của việc mua bán nô lệ đối với dân số châu Phi được lấy từ nghiên cứu của Manning (1990). Lovejoy (2000), chương 8, các tham luận trong nghiên cứu của Law (1995), và quyển sách quan trọng của Austin (2005) là cơ sở cho thảo luận phân tích của chúng tôi về thời kỳ “thương mại hợp pháp”. Số liệu về tỷ lệ người Phi là nô lệ ở châu Phi xuất phát từ nghiên cứu của Lovejoy (2000), ví dụ như trang 192, bảng 9.2.
Số liệu về lao động ở Liberia xuất phát từ nghiên cứu của Clower, Dalton, Harwitz và Walters (1966).
Lewis (1954) đã phát triển ý tưởng về nền kinh tế đối ngẫu. Fergusson (2010) triển khai một mô hình toán học về nền kinh tế đối ngẫu. Quan niệm cho đây là sự ra đời của chủ nghĩa thuộc địa đã được đề xuất lần đầu tiên trong một tập hợp các bài tham luận có ảnh hưởng sâu xa do Palmer và Parsons (1977) chủ biên. Thảo luận của chúng tôi về Nam Phi là dựa vào nghiên cứu của Bundy (1979) và Feinstein (2005).
Hội truyền giáo Moravia được trích từ nghiên cứu của Bundy (1979), trang 46, và John Hemming được trích từ nghiên cứu của Bundy, trang 72. Việc mở rộng sở hữu đất đai ở Griqualand East được phỏng từ nghiên cứu của Bundy, trang 89; các kỳ tích của Stephen Sonjica được lấy từ nghiên cứu của Bundy, trang 94; trích dẫn từ Matthew Blyth được lấy từ trang 97; và trích dẫn từ một nhà quan sát châu Âu ở Fingoland 1884 được lấy từ nghiên cứu của Bundy, trang 100-101. George Albu, được trích từ nghiên cứu của Feinstein (2005), trang 63; bộ trưởng nội vụ được trích từ nghiên cứu của Feinstein, trang 45; và Verwoerd được trích từ nghiên cứu của Feinstein, trang 159. Số liệu về tiền công thực của thợ mỏ vàng châu Phi được lấy từ trang 66 sách của Wilson (1972). G. Findlay được trích từ nghiên cứu của Bundy (1979), trang 242.
Quan niệm cho rằng sự phát triển của các nước giàu ở phương Tây là hình ảnh phản chiếu của tình trạng kém phát triển ở phần còn lại của thế giới lần đầu tiên được triển khai trong nghiên cứu của Wallertsein (1974-2011), cho dù ông nhấn mạnh vào những cơ chế rất khác với cơ chế của chúng tôi.
CHƯƠNG 10: TRUYỀN BÁ SỰ THỊNH VƯỢNG
Chương này chủ yếu dựa vào các nghiên cứu trước đây của chúng tôi với Simon Johnson và Davide Cantoni: Acemoğlu, Johnson và Robinson (2002) và Acemoğlu, Cantoni, Johnson và Robinson (2010, 2011).
Thảo luận của chúng tôi về sự phát triển thể chế ban đầu ở Úc phỏng theo nghiên cứu có ảnh hưởng sâu xa của Hirst (1983, 1988, 2003) và Neal (1991). Nhờ vào trường Luật thuộc Đại học Macquarie ở Úc, bản gốc trát lệnh ban hành cho quan tòa Collins sẵn có trên trang www.law.mq.edu.au/scnsw/html/Cable%20v%20Sinclair,%201788.htm .
Đoạn mô tả những người ủng hộ Wentworth của Macarthur được trích từ nghiên cứu của Melboume (1963), trang 131-32.
Thảo luận về nguồn gốc gia tộc Rothschild phỏng theo nghiên cứu của Ferguson (1998); nhận xét của Mayer Rothschild với con trai ông được trình bày lại từ nghiên cứu của Ferguson, trang 76.
Thảo luận về tác động của người Pháp đối với các thể chế châu Âu được lấy từ nghiên cứu của Acemoğlu, Cantoni, Johnson và Robinson (2010, 2011) và các tài liệu tham khảo ở đây. Tìm đọc nghiên cứu của Doyle (2002) trình bày tư liệu tổng quan tiêu chuẩn về Cách mạng Pháp. Thông tin về thuế phí phong kiến ở Nassau-Usingen được lấy từ nghiên cứu của Lenger (2004), trang 96. Ogilivie (2011) trình bày tổng quan tác động lịch sử của phường hội đối với sự phát triển châu Âu.
Tìm đọc luận bàn về cuộc đời của Ōkubo Toshimichi trong nghiên cứu của Iwata (1964). Kế hoạch tám điểm của Sakamoto Ryūma được trình bày lại từ nghiên cứu của Jansen (2000), trang 310.
CHƯƠNG 11: VÒNG XOÁY ĐI LÊN
Thảo luận về Đạo luật Đen phỏng theo nghiên cứu của Thompson (1975). Tường thuật ngày 27/6 của Baptist Nunn được lấy từ nghiên cứu của Thompson (1975), trang 65-66. Các trích dẫn khác lấy từ các đoạn trong nghiên cứu của Thompson về tinh thần thượng tôn pháp luật, trang 258-69, vốn rất đáng đọc toàn bộ.
Cách tiếp cận của chúng tôi về dân chủ hóa ở Anh là dựa vào nghiên cứu của Acemoğlu và Robinson (2000a, 2001 và 2006a). Phát biểu của Earl Grey được trích từ nghiên cứu của Evans (1996), trang 223. Nhận xét của Stephens về nền dân chủ được trích từ nghiên cứu của Briggs (1959), trang 34. Trích dẫn của Thompson được lấy từ nghiên cứu của Thompson (1975), trang 269.
Có thể tìm đọc toàn bộ nội dung Hiến chương Nhân dân trong nghiên cứu của Cole và Filson (1951) và trên trang web.bham.ac.uk/1848/document/peoplech.htm.
Trích dẫn từ Burke được lấy từ nghiên cứu của Burke (1790/1969), trang 152.
Lindert (2004, 2009) trình bày một cách giải thích có ảnh hưởng sâu xa về sự tiến hóa đồng thời của dân chủ và chính sách công trong 200 năm qua.
Nghiên cứu của Keyssar (2009) là một công trình có ảnh hưởng sâu xa, trình bày sự tiến hóa của các quyền chính trị ở Hoa Kỳ. Vanderbilt được trích từ nghiên cứu của Josephson (1934), trang 15. Nội dung phát biểu của Roosevelt có trên trang www.theodore-roosevelt.com/sotu1.html.
Trích dẫn từ Woodrow Wilson được lấy từ nghiên cứu của Wilson (1913), trang 286.
Nội dung bài diễn văn toàn dân phát qua đài phát thanh của Tổng thống Roosevelt có thể được tìm thấy trên trang miller-center.org/scripps/archive/speeches/detail/3309.
Số liệu về nhiệm kỳ tương đối của các thẩm phán tòa án tối cao ở Argentina và Hoa Kỳ được trình bày trong nghiên cứu của Iaryczower, Spiller và Tommasi (2002). Helmke (2004) thảo luận lịch sử tòa án ở Argentina và trích dẫn thẩm phán Carlos Fayt.
CHƯƠNG 12: VÒNG XOÁY ĐI XUỐNG
Chương này chủ yếu dựa vào nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm của chúng tôi về sự tồn tại dai dẳng của thể chế, cụ thể là nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson và Robinson (2005b) và Acemoğlu và Robinson (2008a). Heath (1972), và Kelley và Klein (1980) đã áp dụng xuất sắc quy luật sắt của thể chế chính trị đầu sỏ cho cuộc Cách mạng Bolivia năm 1952.
Trích dẫn từ tài liệu Quốc hội Anh được trình bày lại từ trang 15 tài liệu của Hạ nghị viện Anh (House of Commons, 1904). Lịch sử chính trị ban đầu của Sierra Leone sau độc lập được tường thuật trong nghiên cứu của Cartwright (1970). Mặc dù có những cách giải thích khác nhau về lý do Siaka Stevens nhổ bật đường sắt, lý do nổi bật là ông làm điều này nhằm cô lập Mendeland. Về điều này, chúng tôi theo quan điểm của Abraham và Sesay (1993), trang 120; Richards (1996), trang 42-43; và Davies (2007), trang 684-85. Reno (1995, 2003) có những thảo luận hay nhất về chế độ của Stevens. Số liệu về các ủy ban vật giá nông nghiệp lấy từ nghiên cứu của Davies (2007). Về việc ám sát Sam Bangura bằng cách ném qua cửa sổ, tìm đọc nghiên cứu của Reno (1995), trang 137-41. Jackson (2004), trang 63, và Keen (2005), trang 17, thảo luận về các chữ viết tắt ISU và SSD.
Nghiên cứu của Bates (1981) là một phân tích có ảnh hưởng sâu xa về cách thức các ủy ban vật giá đã tàn phá sản lượng nông nghiệp ở châu Phi sau độc lập như thế nào; tìm đọc nghiên cứu của Goldstein và Udry (2009) về mối quan hệ chính trị với các thủ lĩnh quyết định quyền sở hữu đất đai như thế nào ở Ghana.
Về mối quan hệ giữa các chính khách vào năm 1993 và những kẻ chinh phục, tìm đọc nghiên cứu của Dosal (1995), chương 1, và Casaús Arzú (2007). Thảo luận về chính sách phường hội thương nhân (Consulado de Comercio) phỏng theo nghiên cứu của Woodward (1966). Trích dẫn từ tổng thống Barrios được lấy từ nghiên cứu của McCreery (1994), trang 187-88. Thảo luận về chế độ của Jorge Ubico phỏng theo nghiên cứu của Grieb (1979).
Thảo luận về tình trạng kém phát triển của miền nam nước Mỹ dựa vào nghiên cứu của Acemoğlu và Robinson (2008b). Tìm đọc nghiên cứu của Wright (1978) về sự phát triển trước nội chiến của nền kinh tế nô lệ, và nghiên cứu của Bateman và Weiss (1981) về sự yếu kém của công nghiệp. Fogel và Engerman (1974) đưa ra một cách lý giải khác và gây nhiều tranh cãi. Wright (1986) và Ransom và Sutch (2001) trình bày tổng quan mức độ thay đổi thật sự của nền kinh tế miền nam sau năm 1865. Đại biểu Quốc hội George Washington Julian được trích dẫn trong nghiên cứu của Wiener (1978), trang 6. Quyển sách này cũng bao gồm phân tích về sự tồn tại dai dẳng của giới quyền thế chủ đất miền nam sau nội chiến. Naidu (2009) xem xét tác động của việc ban hành thuế thân và kiểm tra tình trạng biết chữ vào thập niên 1890 ở các bang miền nam. Trích dẫn từ W.E.B Du Bois được lấy từ sách của ông, Du Bois (1903), trang 88. Điều 256 Hiến pháp Alabama có thể được tìm thấy trên trang www.legislature.state.al.us/CodeOfAlabama/Constitution/ 1901/CA-245806.htm.
Alston và Ferrie (1999) thảo luận cách thức các chính khách miền nam ngăn chặn luật pháp liên bang mà họ cho là sẽ làm nền kinh tế miền nam đổ vỡ. Woodward (1955) trình bày tổng quan về sự ra đời của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc chống người da màu.
Tổng quan về cách mạng Ethiopia được trình bày trong nghiên cứu của Halliday và Molyneux (1981). Về những chiếc gối của hoàng đế, tìm đọc nghiên cứu của Kapuscinski (1983). Trích dẫn từ Dawit Wolde Giorgis được lấy từ nghiên cứu của Dawit Wolde Giorgis (1989), trang 49 và 48.
CHƯƠNG 13: TẠI SAO CÁC QUỐC GIA NGÀY NAY THẤT BẠI
Tìm đọc tường thuật của BBC về việc trúng số của Mugabe, bao gồm phát biểu chính thức của Ngân hàng Zimbank, trên trang news.bbc.co.uk/2/hi/africa/621895.stm.
Thảo luận của chúng tôi về sự cai trị của người da trắng ở Rhodesia phỏng theo nghiên cứu của Palmer (1977) và Alexander (2006). Meredith (2007) trình bày tổng quan về chính trị Zimbabwe gần đây hơn.
Thảo luận về nội chiến ở Sierra Leone phỏng theo nghiên cứu của Richards (1996), Ủy ban Tín nhiệm và hòa giải (Truth và Reconciliation Commission, 2004) và Keen (2005). Phân tích đăng tải trong một tờ báo ở thành phố thủ đô Freetown vào 1995 được trích dẫn từ nghiên cứu của Keen (2005), trang 34. Nội dung “Con đường đến dân chủ” của RUF có thể được tìm thấy trên trang www.sierra-leone.org/AFRC-RUF/footpaths.html.
Trích dẫn từ thiếu niên ở Geoma được lấy từ nghiên cứu của Keen (2005), trang 42.
Thảo luận về chế độ bán quân sự Colombia dựa vào nghiên cứu của Acemoğlu, Robinson và Santos (2010) và Chaves và Robinson (2010); đến lượt chúng, các nghiên cứu này chủ yếu dựa vào nghiên cứu sâu rộng của các học giả Colombia, cụ thể là Romero (2003), các tham luận trong nghiên cứu của Romero (2007) và López (2010). Nghiên cứu của León (2009) trình bày một thảo luận dễ đọc và cân đối về bản chất các cuộc xung đột đương thời ở Colombia. Một nguồn cơ bản khác là trang web của tuần báo Semana, www.verdadabierta.com/. Toàn bộ trích dẫn lấy từ nghiên cứu của Acemoğlu, Robinson và Santos (2010). Thỏa thuận giữa Martin Llanos và các thị trưởng ở Casanare sẵn có bằng tiếng Tây Ban Nha trên trang www.verdadabierta.com/victimarios/los-jefes/714-perfil-hector-german-buitrago-alias-martin-llanos .
Nguồn gốc và hệ lụy của “chiếc bẫy nhỏ” (El Corralito) được trình bày trong một loạt bài báo đăng trên tạp chí The Economist, sẵn có trên trang www.economist.com/search/apachesolr_search/corralito.
Về vai trò của các vùng sâu vùng xa trong sự phát triển Argentina, tìm đọc nghiên cứu của Sawers (1996).
Hassig và Oh (2009) trình bày một cách giải thích quý giá và xuất sắc về cuộc sống ở Bắc Triều Tiên. Chương 22 mô tả cuộc sống xa hoa của giới lãnh đạo. Các chương 3 và 4 trình bày thực tế mà đa số dân chúng phải đương đầu. Có thể tìm đọc tường thuật của đài BBC về cải cách tiền tệ trên trang news.bbc.co.uk/2/hi/8500017.stm.
Về tòa dinh thự giải trí và tiêu thụ rượu brandy, tìm đọc chương 12 trong sách của Post (2004).
Thảo luận về lao động trẻ em và sử dụng lao động trẻ em để thu hoạch bông ở Uzbeksitan phỏng theo nghiên cứu của Kandiyoti (2008), sẵn có trên trang www.soas.ac.uk/cccac/events/cotton-sector-in-central-asia-2005/file49842.pdf . Trích dẫn từ Gulnaz lấy từ trang 20 sách của Kandiyoti. Về cuộc nổi dậy ở Andijon, tìm đọc International Crisis Group (2005). Mô tả về cuộc bầu cử Joseph Stalin ở Liên Xô được trình bày lại từ nghiên cứu của Denny (1937).
Phân tích về “chủ nghĩa tư bản thân hữu” ở Ai Cập dựa vào nghiên cứu của Sfakianakis (2004).
CHƯƠNG 14: PHÁ KHUÔN
Giải thích của chúng tôi về Botswana dựa vào nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson và Robinson (2003); Robinson và Parsons (2006); và Leith (2005). Schapera (1970), và Parsons, Henderson và Tlou (1995) đã có những công trình nghiên cứu cơ bản. Cao ủy Rey được trích từ nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson và Robinson (2003), trang 96. Thảo luận về chuyến tham quan của ba vị lãnh tụ đến Anh phỏng theo nghiên cứu của Parsons (1998), và toàn bộ các đoạn trích liên quan đến sự kiện này được lấy từ quyển sách của ông: Chamberlain, trang 206-7; Fairfield, trang 209; và Rhodes, trang 223. Schapera được trích từ nghiên cứu của Schapera (1940), trang 72. Trích dẫn từ Quett Masire xuất phát từ nghiên cứu của Masire (2006), trang 43. Về thành phần dân tộc của các bộ lạc Tswana, tìm đọc nghiên cứu của Schapera (1952).
Thảo luận của chúng tôi về sự thay đổi ở miền nam nước Mỹ dựa vào nghiên cứu của Acemoğlu và Robinson (2008b). Về sự di dời của dân chúng từ miền nam Hoa Kỳ, tìm đọc nghiên cứu của Wright (1999); về cơ giới hóa thu hoạch bông: Heinicke (1994). “FRDUM FOOF SPETGH” được trích từ nghiên cứu của Mickey (2008), trang 50. Bài diễn văn của Thurmond năm 1948 được lấy từ trang www.slate.com/id/2075151/, trên trang này bạn cũng có thể nghe bản ghi âm. Về James Meredith và Oxford, Mississippi, tìm đọc nghiên cứu của Doyle (2001). Tìm đọc nghiên cứu của Wright (1999) về tác động của việc ban hành luật dân quyền đối với việc bỏ phiếu của người da màu ở miền nam.
Về bản chất và chính trị học về sự chuyển đổi chính trị của Trung Quốc sau khi Mao Trạch Đông qua đời, tìm đọc nghiên cứu của Harding (1987), và MacFarquhar và Schoenhals (2008). Trích dẫn của Đặng Tiểu Bình về mèo trắng, mèo đen là từ Harding, trang 58. Điểm thứ nhất của Cách mạng Văn hóa là từ nghiên cứu của Schoenhals (1996), trang 33; Mao về Hitler là từ nghiên cứu của MacFarquhar và Schoenhals, trang 102; Hoa về “Hai phàm là” (“Two Whatevers”) là từ nghiên cứu của Harding, trang 56.
CHƯƠNG 15: TÌM HIỂU SỰ THỊNH VƯỢNG VÀ ĐÓI NGHÈO
Tìm đọc chuyện về Đại Quốc Phương trong sách của McGregor (2010), trang 219-26. Chuyện chiếc điện thoại đỏ cũng xuất phát từ sách của McGregor, chương 1. Về sự kiểm soát truyền thông của đảng, tìm đọc sách của Pan (2008), chương 9, và McGregor (2010), trang 64-69 và 235-62. Trích dẫn về thái độ của đảng đối với các nghiệp chủ là từ sách của McGregor (2010), trang 200-201 và 223. Tìm đọc nhận xét của Ôn Gia Bảo về cải cách chính trị ở Trung Quốc trên trang www.guardian.co.uk/world/2010/aug/29/wen-jiabao-china-reform .
Giả thuyết hiện đại hóa được trình bày rõ ràng khúc chiết trong nghiên cứu của Lipset (1959). Bằng chứng chống lại giả thuyết này được thảo luận chi tiết trong nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson, Robinson và Yared (2008, 2009). Trích dẫn của George H.W Bush là từ trang news.bbc.co.uk/2/hi/business/752224.stm.
Thảo luận về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ và viện trợ nước ngoài ở Afghanistan sau tháng 12/2001 dựa vào nghiên cứu của Ghani và Lockhart (2008). Tìm đọc thêm nghiên cứu của Reinikka và Svensson (2004) và Easterly (2006) về các vấn đề khó khăn của viện trợ nước ngoài.
Thảo luận về các vấn đề cải cách kinh tế vĩ mô và lạm phát ở Zimbabwe xuất phát từ nghiên cứu của Acemoğlu, Johnson, Robinson và Querubín (2008). Thảo luận về Seva Mandir dựa vào nghiên cứu của Banerjee, Duflo và Glennerster (2008).
Thông tin về Đảng công nhân ở Brazil được trình bày trong nghiên cứu của Keck (1992); tìm đọc về cuộc đình công của Scânia trong chương 4. Trích dẫn từ Cardoso là từ nghiên cứu của Keck, trang 44-45; trích dẫn từ Lula là từ nghiên cứu của Keck, trang 65.
Thảo luận về nỗ lực của Fujimori và Montesinos để kiểm soát phương tiện truyền thông là từ nghiên cứu của McMillan và Zoido (2004), và trích dẫn về sự kiểm soát của Đảng Cộng sản Trung Quốc là từ nghiên cứu của McGregor (2010), trang 69.
NGUỒN GỐC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Đế chế Inca và hệ thống đường sá phỏng theo tài liệu của John V. Murra (1984), “Andean Societies before 1532,” (Các xã hội Andean trước năm 1532) trong sách do Leslie Bethell chủ biên, The Cambridge History of Latin America, (Lịch sử Châu Mỹ La-tinh) tập 1 (New York: Cambridge University Press). Bản đồ địa bàn hoạt động của hệ thống cai trị mita được lấy từ nghiên cứu của Melissa Dell (2010), “The Persistent Effects of Peru’s Mining Mita” (Ảnh hưởng dai dẳng của hệ thống mita khai thác khoáng sản của Peru), Econometrica 78:6, 1863-1903.
Bản đồ 2: Được vẽ theo dữ liệu của Miriam Bruhn và Francisco Gallego (2010), “The Good, the Bad and the Ugly: Do They Matter for Economic Development?” (Điều tốt, điều xấu và điều xấu xa: Liệu chúng có quan trọng đối với phát triển kinh tế?) sắp xuất bản trong Review of Economics and Statistics.
Bản đồ 3: Được vẽ theo dữ liệu trong World Development Indicators (Các chỉ báo phát triển thế giới) (2008), Ngân hàng Thế giới.
Bản đồ 4: Bản đồ về số lợn rừng được phỏng theo W.L.R Oliver; I.L Brisbin, Jr.; và S. Takahashi (1993), “The Eurasian Wild Pig (Sus scrofa)” (Lợn rừng Á-Âu) trong sách do W.L.R Oliver chủ biên, Pigs, Peccaries and Hippos: Status Survey and Action Plan (Lợn, lợn cỏ và hà mã): Điều tra hiện trạng và kế hoạch hành động) (Gland, Switzerland: IUCN), trang 112-21. Thú hoang được phỏng theo bản đồ bò rừng châu Âu từ nghiên cứu của Cis van Vuure (2005), Retracing the Aurochs (Theo dấu bò rừng châu Âu) (Sofia: Pensoft Publishers), trang 41.
Bản đồ 5: Phỏng theo tài liệu của Daniel Zohary và Maria Hopf (2001), The Domestication of Plants in the Old World (Khai hóa thực vật ở Cựu thế giới), ấn bản lần thứ ba (New York: Oxford University Press), bản đồ 4 về lúa mì, trang 56; bản đồ 5 về lúa mạch, trang 55. Bản đồ phân phối lúa phỏng theo tài liệu của Te-Tzu Chang (1976), “The Origin, Evolution, Cultivation, Dissemination and Diversification of Asian and African Rices” (Nguồn gốc, tiến hóa, canh tác, phổ biến và đa dạng hóa lúa gạo châu Á và châu Phi) Euphytica 25, 425-41, hình 2, trang 433.
Bản đồ 6: Vương quốc Kuba dựa vào tài liệu của Jan Vansina (1978), The Children of Woot (Trẻ em Woot) (Madison: University of Wisconsin Press), bản đồ 2, trang 8. Kongo dựa vào tài liệu của Jan Vansina (1995), “Equatorial Africa Before the Nineteenth Century” (Châu Phi xích đạo trước thế kỷ 19) trong sách của Philip Curtin, Steven Feierman, Leonard Thompson và Jan Vansina, African History: From Earliest Times to Independence (Lịch sử châu Phi: Từ xa xưa cho đến khi độc lập) (New York: Longman), bản đồ 8.4, trang 228.
Bản đồ 7: Được vẽ theo dữ liệu trong Hệ thống quét hình nghiệp vụ của Chương trình Vệ tinh khí tượng quốc phòng (Defense Meteorological Satellite Program’s Operational Linescan System, DMSP-OLS), báo cáo hình ảnh trái đất vào ban đêm từ 20:00 đến 21:30 giờ địa phương từ độ cao 830 km ( http://www.ngdc.noaa.gov/dmsp/sensors/ols.html).
Bản đồ 8: Xây dựng từ dữ liệu trong nghiên cứu của Jerome Blum (1998), The End of the Old Order in Rural Europe (Sự cáo chung của trật tự cũ ở nông thôn châu Âu) (Princeton: Princeton University Press).
Bản đồ 9: Phỏng theo các bản đồ trong nghiên cứu của Colin Martin và Geoffrey Parker (1988), The Spanish Armada (Đoàn tàu Armada của Tây Ban Nha) (London: Hamilton), trang i-ii, 243.
Bản đồ 10: Phỏng theo Simon Martin và Nikolai Gribe (2000), Chronicle of the Maya Kings và Queens: Deciphering the Dynasties of the Ancient Maya (Biên niên sử về các vị vua và hoàng hậu Maya: Giải mã các triều đại Maya cổ đại) (London: Thames và Hudson), trang 21.
Bản đồ 11: Phỏng theo Mark A. Kishlansky, Patrick Geary và Patricia O’Brien (1991), Civilization in the West (Nền văn minh ở phương Tây) (New York: HarperCollins Publishers), trang 151.
Bản đồ 12: Các bộ tộc Somalia phỏng theo Ioan M. Lewis (2002), A Modern History of Somalia (Lịch sử Somalia hiện đại) (Oxford: James Currey), bản đồ “Dân tộc Somalia và phân phối bộ tộc năm 2002”; bản đồ Aksum phỏng theo Kevin Shillington (1995), History of Africa (Lịch sử châu Phi) ấn bản lần thứ hai (New York: St. Martin’s Press), bản đồ 5.4, trang 69.
Bản đồ 13: J.R Walton (1998), “Changing Patterns of Trade và Interaction Since 1500” (Thay đổi mô thức thương mại và tương tác từ năm 1500) trong sách do R.A Butlin và R.A Dodgshon chủ biên, An Historical Geography of Europe (Địa lý lịch sử châu Âu) (Oxford: Oxford University Press), hình 15.2, trang 326.
Bản đồ 14: Phỏng theo Anthony Reid (1988), Southeast Asia in the Age of Commerce, 1450-1680: Volume 1, The Land Below the Winds (Đông Nam Á trong kỷ nguyên thương mại, 1450-1680: tập 1, Vùng đất dưới gió) (New Haven: Yale University Press), bản đồ 2, trang 9.
Bản đồ 15: Được vẽ từ dữ liệu trong nghiên cứu của Nathan Nunn (2008), “The Long Term Effects of Africa’s Slave Trades” (Ảnh hưởng dài hạn của hoạt động mua bán nô lệ châu Phi) Quarterly Journal of Economics 123, số 1, 139-76.
Bản đồ 16: Các bản đồ dựa vào các bản đồ sau đây: về Nam Phi, A.J Christopher (2001), The Atlas of Changing South Africa (Bản đồ Nam Phi đang thay đổi) (London: Routledge), hình 1.19, trang 31; về Zimbabwe, Robin Palmer (1977), Land and Racial Domination in Rhodesia (Đất đai và sự thống lĩnh theo chủng tộc ở Rhodesia) (Berkeley: University of Califomia Press), bản đồ 5, trang 245.
Bản đồ 17: Phỏng theo Alexander Grab (2003), Napoleon and the Transformation of Europe (Napoleon và sự chuyển hóa của châu Âu) (London: Palgrave Macmillan), bản đồ 1, trang 17; bản đồ 2, trang 91.
Bản đồ 18: Được vẽ theo dữ liệu từ Điều tra dân số Hoa Kỳ 1840, tải xuống từ Hệ thống thông tin địa lý lịch sử quốc gia http://www.nhgis.org/.
Bản đồ 19: Được vẽ theo dữ liệu từ Điều tra dân số Hoa Kỳ 1880, tải xuống từ Hệ thống thông tin địa lý lịch sử quốc gia http://www.nhgis.org/.
Bản đồ 20: Daron Acemoğlu, James A. Robinson và Rafael J. Santos (2010), “The Monopoly of Violence: Evidence from Colombia” (Độc quyền vũ lực: Bằng chứng từ Colombia) trên trang http://scholar.harvard.edu/files/jrobinson/files/monopoly_of_violence.pdf
PHẦN HÌNH ẢNH
(P.313)
Phía bắc hàng rào: Nogales, Arizona, Hoa Kỳ
Jim West/imagebroker.net/Photolibrary
Phía nam hàng rào: Nogales, Sonora, Mexico
Jim West/age totostock/Photolibrary
Nguồn: Daron Acemoğlu, James A. Robinson (2012). Vì Sao Các Quốc Gia Thất Bại. Trần Thị Kim Chi dịch, Vũ Thành Tự Anh hiệu đính. NXB Trẻ. Nguyên tác: Why Nations Fail (2012)